I. Cách đọc và viết số tiếng Anh
1. Bảng số đếm từ 1 đến 12
Số | Cách ghi | Cách đọc |
0 | zero | /ˈzɪə.rəʊ/ |
1 | one | /wʌn/ |
2 | two | /tuː/ |
3 | three | /θriː/ |
4 | four | /fɔːr/ |
5 | five | /faɪv/ |
6 | six | /sɪks/ |
7 | seven | /ˈsev.ən/ |
8 | eight | /eɪt/ |
9 | nine | /naɪn/ |
10 | ten | /ten/ |
11 | eleven | /ɪˈlev.ən/ |
12 | twelve | /twelv/ |
2. Bảng số đếm từ 13 đến 19
Từ số 13 đến 19 ta chỉ cần thêm đuôi “teen” vào mỗi số như bảng bên dưới.
Lưu ý: Thirteen (không phải Threeteen) và Fifteen (không phải Fiveteen).
Số | Cách ghi | Cách đọc |
13 | thirteen | /θɜːˈtiːn/ |
14 | fourteen | /ˌfɔːˈtiːn/ |
15 | fifteen | /ˌfɪfˈtiːn/ |
16 | sixteen | /ˌsɪkˈstiːn/ |
17 | seventeen | /ˌsev.ənˈtiːn/ |
18 | eighteen | /ˌeɪˈtiːn/ |
19 | nineteen | /ˌnaɪnˈtiːn/ |
3. Bảng số đếm từ 20 đến 99
Với các chữ ố hàng chục, các bạn chỉ cần thêm đuôi “ty” đằng sau. (Trừ: 20- twenty, 30 – thirty, 50 – fifty). Trường hợp số không tròn chục, bạn chỉ cần ghép thêm số đếm tương ứng vào.
Ví dụ:
20: twenty thì 21 sẽ là twenty-one, 22 sẽ là twenty-two…
30: Thirty thì 31 sẽ là thirty-one, 32 sẽ là thirty-two…
Tương tự cho đến 99 sẽ là ninety-nine.
- Bảng số đếm trên 100
Số | Cách ghi | Cách đọc |
100 | one hundred | /ˈhʌn.drəd/ |
200 | two hundred | |
… | … | … |
1000 | one thousand | /ˈθaʊ.zənd/ |
2000 | two thousand | |
… | … | |
1 triệu | one million | /ˈmɪl.jən/ |
2 triệu | two million | |
… | … | … |
1 tỷ | one billion | /ˈbɪl.jən/ |
2 tỷ | two billion |
Đối với các số không tròn, bạn cộng thêm phần số đếm tương ứng vào sau.
Ví dụ:
101: one hundred and one
1234: one thousand two hundred thirty-four.
II. Cách đọc số trong tiếng Anh: một số trường hợp sử dụng số đếm
- Cách đọc và viết số nguyên dương và số 0
Với số nguyên dương, cách đọc và viết tương tự như bảng số đếm từ 1 đến 1 triệu ở trên. Với số 0, có các cách viết như sau:
Zero /ˈzɪr.oʊ/: Được sử dụng để đọc số 0 trong dãy số thực, đọc số thập phân, phần trăm, số điện thoại và trong các biểu thức số học.
O /oʊ/: Được sử dụng để đọc năm, địa chỉ, thời gian và nhiệt độ.
Nil /nɪl/: Được sử dụng để thông báo tỷ số trận đấu trong các trò chơi thể thao.
Nought /nɑːt/
- Cách đọc và viết số âm
Để thể hiện số âm, ta chỉ cần thêm từ “negative” trước các số. Ví dụ:
- -6: negative six
- -99: negative ninety nine
- -0.74: negative point seven four
- Cách đọc và viết số thập phân
Để đọc số thập phân, phần số nguyên và phần số thập phân ta đều dùng số đếm. Dùng số đếm để đọc riêng từng chữ số có trong số theo thứ tự từ trái sang phải, khi đến dấu “.” ngăn cách phần nguyên và thập phân thì sẽ đọc là “point”.
Ví dụ:
- 0.5: point five
- 0.25: point two five
- 0.05: point zero five
- 0.6529: point six five two nine
- 2.95: two point nine five
- Cách đọc và viết phân số
Xét theo giá trị tuyệt đối của tử số và mẫu số, để đọc phân số, ta sẽ đọc tử số theo số đếm, mẫu số theo số thứ tự. Nếu tử số có giá trị là 1 thì mẫu số là số thứ tự dạng nguyên thể. Nếu tử số có giá trị lớn hơn 1 thì mẫu số sẽ ở dạng số nhiều. Quy tắc này áp dụng cho mọi số trừ số 2. Số 2 sẽ đọc là “hafl” khi tử số là 1, đọc là “halves” khi tử số từ 2 trở lên. Một số ví dụ:
- 1/3: one third
- 3/4: three fourths
- 5/6: five sixths
- 1/2: one half
- 3/2: three halves
- Cách đọc và viết phần trăm
Cách đọc và viết phần trăm trong tiếng Anh rất đơn giản. Chỉ cần đọc số sau đó thêm từ “percent” vào sau nó. Một số ví dụ:
- 7%: seven percent
- 27%: twenty-seven percent
- 36.25%: thirty-six point two five percent
- 100% one hundred percent
- 500% five hundred percent
- Cách đọc số lượng
Khi nói đến số lượng của người, con vật, đồ vật, sự việc,… ta cần lưu ý giữ nguyên số đếm và không thay đổi.
Ví dụ:
- I have three cakes. (Tôi có 3 cái bánh)
- My family has nine people. (Gia đình tôi có 9 người)
- Cách đọc số tiền
Để đọc một số tiền, bạn hãy đọc toàn bộ số rồi thêm tên đơn vị tiền tệ. Nếu số tiền là số thập phân, số nguyên sẽ đọc như số đếm + đơn vị tiền tệ được nhắc đến + số thập phân đọc theo số đếm (+ đơn vị tiền tệ nhỏ hơn nếu có). Cách đọc này chỉ áp dụng khi bạn đang nói về tiền tệ chứ không dùng để nói về số thập phân thuần túy. Một vài ví dụ:
- 24$: twenty-four dollars
- 57€: fifty-seven euros
- 150₤: one hundred and fifty pounds
- $43.79: forty-three dollars and seventy-nine cents (hoặc có thể đọc là “forty-three twenty-five dollars” trong cuộc sống thường ngày).
- €12.65 : twelve euros sixty-five
- ₤10.70: ten pounds seventy
- Cách đọc số điện thoại
Khi nói về số điện thoại, bạn chỉ cần tách rời các con số và liệt kê từng nhóm 3 hoặc 4 con số trong dãy số điện thoại đó. Còn số 0 sẽ được đọc là “zero” hoặc “oh”. Ví dụ như:
Ví dụ:
My phone number is 0987 654 321. (Số điện thoại của tôi là 0987 654 321)
- Cách đọc các phép đo
Để đọc phép đo, bạn chỉ cần đọc số và kèm theo đơn vị đo lường của nó. Ví dụ:
- 60m: sixty meters
- 27 km/h: twenty-seven kilometers per hour
- 11ft: eleven feet
- 2l: two liters
- 3 tbsp: 3 thìa canh: three tablespoons
- 1 thìa cà phê: one teaspoon
- Cách đọc số tuổi
Ta sẽ dùng cách đọc số đếm giữ nguyên không đổi để nói về số tuổi, nhưng sẽ thêm hậu tố years old (tuổi) phía sau.
Ví dụ: I’m nineteen years old. (Tôi 19 tuổi).
- Cách đọc số năm
Đối với cách đọc số năm trong tiếng Anh sẽ có sự khác biệt như sau: Chúng ta thường sẽ tách rời chúng ra như sau: Cách đọc năm 1995: nineteen ninety-five.
Còn đối với những năm từ 2000 trở đi, chúng ta có cách đọc thông thường như sau: 2000 là two thousand, còn 2006 là two thousand and six.
Ví dụ: I was born in two thousand and one. (Tôi sinh năm 2001)
III. Từ bổ trợ nghĩa cho số đếm trong tiếng Anh
About /əˈbaʊt: khoảng
Approximately /əˈprɑːksɪmətli/: xấp xỉ
Over /ˈoʊvər// more than /mɔːr ðæn/: hơn
Under /ˈʌndər// less than /les ðæn/: dưới, thấp hơn
Sau bài viết trên đây, chắc hẳn là các bạn có thể kiến thức về các số đếm và cách áp dụng số đếm trong thực tế đời sống. Mong rằng bạn đọc sẽ có được những thông tin bổ ích để sử dụng đúng các loại số trong tiếng Anh.